Tin tức
Theo Quyết định 25/2023/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ đến ngày 31/03/2024 kết thúc thực hiện nộp hồ sơ giảm tiền thuê đất năm 2023
A/ Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp, có quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).
2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ giảm tiền thuê đất.
B/ Mức giảm tiền thuê đất
Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023.
C/ Hồ sơ giảm tiền thuê đất
1. Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất năm 2023.
2. Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
D/ Trình tự, thủ tục giảm tiền thuê đất
1. Người thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất ( có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2024 ).
2. Căn cứ hồ sơ giảm tiền thuê đất do người thuê đất nộp ( không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ ).
3. Người thuê đất không thuộc trường hợp được giảm thì người thuê đất phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được giảm.
4. Trường hợp người thuê đất đã nộp tiền thuê đất của năm 2023 mà có phát sinh thừa tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã nộp thừa vào tiền thuê đất của kỳ sau.
E/ Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2023.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai và xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quyết định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời nghiêm minh các hành vi vi phạm theo đúng quy định của pháp luật (nếu có).
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương khẩn trương triển khai thực hiện việc giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này.
5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.