Tin tức

Tổng Hợp Khác Biệt Giữa VAS Và IFRS – Phần 2

Trong phần 2 của Tổng Hợp Các Khác Biệt Giữa VAS Và IFRS , chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu những khác biệt quan trọng khác giữa VAS và IFRS, đặc biệt liên quan đến việc Trình bày Báo cáo tài chính, Kết hợp kinh doanh, Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết/liên doanh và Kế toán các khoản đầu tư vào Công ty con. Xin mời Quý độc giả cùng Kiểm toán Việt Úc tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!

1. Chuẩn Mực Về Trình Bày Báo Cáo Tài Chính (VAS 21 Và IAS 1)

VAS 21 – Trình bày Báo cáo tài chính được xây dựng dựa trên phiên bản trước của IAS 1. So với phiên bản hiện tại của IAS 1, VAS 21 có sự khác biệt chủ yếu về nội dung Báo cáo thu nhập toàn như sau:

IAS 1 định nghĩa thu nhập là số tiền làm tăng số vốn của chủ sở hữu ngoại trừ số tiền đầu tư của các cổ đông. Từ khía cạnh này, IAS 1 quy định rằng có 2 loại thu nhập chính:

(a) Loại thu nhập phát sinh từ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp được ghi chép vào báo cáo kết quả kinh doanh, như doanh số bán hàng, cung cấp dịch vụ, thu nhập từ hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác (như thu nhập từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ…);

(b) Loại thu nhập không phát sinh từ hoạt động kinh doanh mà chủ yếu được xác định bởi doanh nghiệp dựa trên đánh giá lại một số tài sản, và do đó không được ghi chép vào báo cáo kết quả kinh doanh mà được ghi chép trực tiếp vào số vốn chủ sở hữu. Ví dụ:   

– Các thay đổi trong giá trị thặng dư đánh giá lại;

– Lãi và lỗ ghi chép trong các chương trình phúc lợi cho nhân viên với lợi ích được xác định;

– Lãi và lỗ phát sinh từ việc chuyển đổi BCTC của hoạt động ở nước ngoài;

– Lãi và lỗ từ việc xác định lại giá trị của các tài sản tài chính sẵn sàng để bán;

– Phần lãi và lỗ hiệu quả của các công cụ phòng ngừa rủi ro trong phòng ngừa rủi ro dòng tiền.

1. Chuẩn Mực Về Trình Bày Báo Cáo Tài Chính (VAS 21 Và IAS 1)

IAS 1 yêu cầu trình bày các loại thu nhập đề cập trong điểm (b) trên dưới hình thức một báo cáo mới có tên "Báo cáo thu nhập toàn diện khác", để cung cấp thêm thông tin cho người sử dụng báo cáo tài chính về những thay đổi trong số vốn chủ sở hữu không liên quan đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.

IAS 1 cho phép doanh nghiệp lựa chọn 2 cách trình bày báo cáo thu nhập toàn diện là:

(i) Trình bày một báo cáo gồm 2 phần: Phần 1 – Báo cáo lãi/lỗ; Phần 2 – Báo cáo thu nhập toàn diện khác; hoặc

(ii) Trình bày báo cáo lãi/lỗ và báo cáo thu nhập toàn diện dưới dạng 2 báo cáo riêng biệt và độc lập.

Tất cả những vấn đề liên quan đến biểu mẫu báo cáo thu nhập toàn diện nêu trên không được đề cập trong VAS 21.

2. Chuẩn Mực Về Hợp Nhất Kinh Doanh (VAS 11 Và IFRS 3)

2.1. Về giá phí giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn

Dựa theo quy định của VAS 11, việc xác định giá phí trong quá trình giao dịch hợp nhất kinh doanh qua nhiều giai đoạn được thực hiện bằng cách tính tổng giá phí từ mỗi lần trao đổi, mà không cập nhật lại theo giá trị hợp lý tại ngày kiểm soát (ngày mua hoặc ngày hoàn thành giao dịch hợp nhất kinh doanh).

Thực tế, điều này có thể làm cho thông tin về giá phí hợp nhất kinh doanh không phản ánh đầy đủ vì giá phí từ những giao dịch mua trước đó có thể khác biệt lớn so với giá phí tại ngày kiểm soát. Sự khác biệt này khiến cho khoản chênh lệch không được ghi nhận kịp thời vào báo cáo kết quả kinh doanh.

2.2. Về phương pháp xác định giá trị và ghi nhận tổn thất của lợi thế thương mại

- Về ghi nhận và xác định lợi thế thương mại: theo quy định của VAS 11, lợi thế thương mại được áp dụng đối với một phần sở hữu của công ty mẹ (Part Goodwill), trong khi IFRS 3 cho phép lựa chọn cách ghi nhận lợi thế thương mại cho cả cổ đông không kiểm soát (Full Goodwill), bên cạnh việc ghi nhận lợi thế thương mại chỉ liên quan đến phần sở hữu của công ty mẹ.

- Về việc xác định tổn thất lợi thế thương mại: VAS 11 quy định rằng việc phân bổ lợi thế thương mại trong khoảng thời gian tối đa 10 năm có tính kỹ thuật cao, nhưng về mặt bản chất, cách tiếp cận này không phản ánh đầy đủ vì những yếu tố như trình độ quản lý, uy tín, thương hiệu của bên mua có thể không bị suy giảm sau giao dịch. Vì vậy, IFRS 3 không cho phép phân bổ lợi thế thương mại theo cách này, thay vào đó, yêu cầu đánh giá tổn thất lợi thế thương mại hàng năm.

3. Chuẩn Mực Về Các Khoản Đầu Tư Vào Công Ty Liên Kết Và Liên Doanh (VAS 07, VAS 08 Và IAS 28, IFRS 11, IFRS 12)

3.1. Phạm vi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu

Theo IAS 27 – Báo cáo tài chính riêng, phương pháp vốn chủ sở hữu có thể áp dụng cho cả báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp độc lập.

Tại Việt Nam, do VAS 07 được ban hành cách đây 15 năm nên việc áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu chỉ mới thực hiện đối với báo cáo tài chính hợp nhất. Trong khi đó, báo cáo tài chính riêng của các doanh nghiệp vẫn tiếp tục áp dụng phương pháp giá gốc.

3. Chuẩn Mực Về Các Khoản Đầu Tư Vào Công Ty Liên Kết Và Liên Doanh (VAS 07, VAS 08 Và IAS 28, IFRS 11, IFRS 12)

Phương pháp vốn chủ sở hữu mang lại nhiều thông tin hữu ích hơn so với phương pháp giá gốc và cũng phù hợp với Luật doanh nghiệp, bởi nó yêu cầu trình bày giá trị đầu tư tương ứng với phần tài sản thuần của nhà đầu tư sở hữu trong công ty liên doanh, liên kết. Như vậy, phương pháp vốn chủ sở hữu cho phép phản ánh ngay lập tức ảnh hưởng từ kết quả kinh doanh của công ty liên doanh, liên kết trong kỳ đối với nhà đầu tư và cũng giúp đánh giá chính xác hiệu quả thực sự của các khoản đầu tư (trong khi phương pháp giá gốc không thể thực hiện điều này).

3.2. Ghi nhận các khoản tổn thất

Theo IFRS, nhà đầu tư phải ghi nhận các khoản lỗ do giảm giá trị của khoản đầu tư thuần (ngoài khoản lỗ thông thường của công ty liên doanh, liên kết) theo quy định của IAS 36. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc này được thực hiện thông qua việc áp dụng quy định về dự phòng đầu tư tài chính.

Một điểm đáng chú ý là quy định về dự phòng đầu tư tài chính tại Việt Nam (theo Thông tư 228 và Thông tư 89) khác biệt đáng kể so với quy định của IFRS.

4. Chuẩn Mực Về Báo Cáo Tài Chính Hợp Nhất Và Kế Toán Khoản Đầu Tư Vào Công Ty Con (VAS 25 Và IFRS 10)

4.1. Tiêu chí xác định quyền kiểm soát

Trong thực tế, việc xác định quyền kiểm soát là khá phức tạp, trong nhiều trường hợp khó xác định một bên có quyền kiểm soát bên kia hay không. Vì vậy, IFRS 10 đã bổ sung một số tiêu chí để xác định rõ quyền kiểm soát mà VAS 25 chưa đề cập, gồm:

4.1.1. Quyền chi phối đối với bên nhận đầu tư

Bên đầu tư có quyền kiểm soát đối với bên nhận đầu tư khi bên đầu tư thực hiện các quyền mà qua đó họ có khả năng điều hành các hoạt động liên quan, như các hoạt động quan trọng có ảnh hưởng lớn đến lợi ích của bên nhận đầu tư. Bên đầu tư sẽ có quyền kiểm soát ngay cả khi họ chưa thực hiện việc điều hành này. Có những dấu hiệu cho thấy bên đầu tư đã thực hiện việc điều hành các hoạt động liên quan, từ đó có thể xác định liệu bên đầu tư có quyền kiểm soát bên nhận đầu tư hay không. Nếu không có dấu hiệu nào, ta có thể kết luận rằng bên đầu tư không có quyền kiểm soát bên nhận đầu tư.

Nếu có hai hoặc nhiều bên đầu tư đều có quyền thực hiện các hoạt động liên quan một cách độc lập, thì bên đầu tư có khả năng kiểm soát hoạt động quan trọng nhất, có tác động lớn đến lợi ích của bên nhận đầu tư, sẽ có quyền kiểm soát đối với bên nhận đầu tư. Bên đầu tư cũng có thể kiểm soát bên nhận đầu tư ngay cả khi có các đơn vị khác có quyền tham gia vào việc điều hành hoạt động liên quan, ví dụ như khi một đơn vị khác có tác động quan trọng. Tuy nhiên, một bên đầu tư chỉ có các quyền bảo vệ sẽ không có khả năng kiểm soát bên nhận đầu tư.

4.1.2. Các khoản lợi ích

Bên đầu tư có được, hoặc có quyền, để làm thay đổi các khoản lợi ích từ việc tham gia vào bên nhận đầu tư khi các khoản lợi ích của bên đầu tư có được từ việc tham gia đó có khả năng biến đổi tùy thuộc vào kết quả hoạt động của bên nhận đầu tư.

4.1.3. Mối quan hệ giữa quyền chi phối và các khoản lợi ích

Bên đầu tư kiểm soát bên nhận đầu tư nếu bên đầu tư không chỉ có quyền chi phối bên nhận đầu tư và còn chịu rủi ro hoặc có quyền làm thay đổi các khoản lợi ích từ việc tham gia vào bên nhận đầu tư, mà còn có khả năng sử dụng quyền chi phối đó để tác động đến các khoản lợi ích nhận được từ việc tham gia vào bên nhận đầu tư.

4.2. Về lợi ích cổ đông không kiểm soát

Theo IFRS 10, cách trình bày lợi ích của các cổ đông không kiểm soát được đặt trong một phần riêng của vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, VAS 25 yêu cầu lợi ích của cổ đông không kiểm soát phải được trình bày bên ngoài phần vốn chủ sở hữu. Thực tế, cổ đông không kiểm soát vẫn đóng vai trò cổ đông của công ty con và cũng là một phần của tập đoàn. Do đó, toàn bộ phần sở hữu của cổ đông cần phải được ghi chép như một thành phần của vốn chủ sở hữu. Việc quy định này của VAS 25 không phù hợp với tiêu chuẩn và thực tiễn quốc tế hiện nay.

VAS 25 cũng quy định rằng nếu khoản lỗ vượt quá phần sở hữu của cổ đông không kiểm soát trong giá trị tài sản thuần của công ty con, khoản lỗ đó sẽ được tính cho cổ đông công ty mẹ. Điều này đồng nghĩa với việc lợi ích của cổ đông không kiểm soát trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất luôn phải dương, trừ khi cổ đông này tình nguyện chấp nhận chịu trách nhiệm cho cổ đông mẹ, vì cổ đông không kiểm soát trước đây không nằm trong vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, hiện tại cổ đông không kiểm soát được xem xét là một phần của vốn chủ sở hữu, vì vậy theo quy định pháp luật, tất cả cổ đông đều cùng chịu trách nhiệm về lợi ích và lỗ thua tương ứng với phần sở hữu của họ, không phân biệt cổ đông kiểm soát và không kiểm soát. Do đó, quy định trong VAS 25 không phù hợp.

vietaustralia
Công Ty Kiểm Toán Việt Úc
Kiểm toán Việt Úc là đơn vị chuyên nghiệp, cung cấp các dịch vụ kiểm toán, dịch vụ thuế, dịch vụ tư vấn doanh nghiệp tại Việt Nam và nước ngoài. Kiểm toán Việt Úc hội tụ các chuyên gia nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính và kiểm toán bao gồm các CPA Việt Nam, CPA Úc, và các nhân sự cấp cao từ Big4 như PwC, Deloitte...
Chia sẻ: