Tin tức
Ngày 20/3/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, với trọng tâm là quy định về thời điểm lập hóa đơn.
Nghị định này có hiệu lực từ 01/6/2025.
1. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền (Sửa đổi Điều 11)
Các đối tượng bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử từ máy tính tiền bao gồm:
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ đồng/năm trở lên;
Doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng, bao gồm: trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bán lẻ (trừ ô tô, mô tô...), nhà hàng, khách sạn, dịch vụ vận tải hành khách, nghệ thuật, vui chơi giải trí, chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân...
Các hóa đơn này phải kết nối và truyền dữ liệu trực tiếp đến cơ quan thuế.
2. Thông tin chi tiết bắt buộc trên hóa đơn (Sửa đổi điểm a, khoản 6, Điều 10)
Tên hàng hóa, dịch vụ phải được ghi bằng tiếng Việt, chi tiết theo chủng loại cụ thể (VD: điện thoại Samsung, Nokia…).
Hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng/sở hữu (như ô tô, nhà cửa...) cần ghi rõ số khung, số máy, địa chỉ, diện tích...
Dịch vụ vận tải: bắt buộc ghi biển số xe, hành trình.
Đối với dịch vụ vận chuyển hàng hóa qua nền tảng số: ghi rõ tên hàng, thông tin người gửi (tên, địa chỉ, MST hoặc số định danh).
3. Bãi bỏ quy định in phiếu tính tiền thay thế hóa đơn (Bỏ điểm g, khoản 4, Điều 9)
Quy định cũ cho phép hệ thống cửa hàng bán lẻ/ăn uống in phiếu tính tiền thay vì lập hóa đơn điện tử ngay đã bị bãi bỏ.
⇒ Hiện nay, phải lập hóa đơn điện tử cho từng giao dịch, trừ khi khách không yêu cầu.
4. Trách nhiệm chuyển đổi sang hóa đơn từ máy tính tiền (Bổ sung khoản 2a, Điều 60)
Nếu hộ/cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện công nghệ, cơ quan thuế sẽ có kế hoạch hỗ trợ chuyển đổi.
Nếu đã được hỗ trợ nhưng không thực hiện, sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
1. Bán hàng hóa:
Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc sử dụng, không phụ thuộc vào việc đã thu tiền hay chưa.
2. Xuất khẩu hàng hóa:
Do người bán tự xác định, nhưng chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo sau ngày thông quan.
3. Cung cấp dịch vụ:
Khi hoàn thành dịch vụ, không phụ thuộc vào việc thu tiền.
Nếu thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp (trừ đặt cọc/tạm ứng một số dịch vụ), thì thời điểm lập hóa đơn là lúc thu tiền.
4. Các trường hợp đặc thù:
a. Dịch vụ phát sinh thường xuyên (điện, nước, viễn thông, logistic, ngân hàng – trừ cho vay):
Thời điểm lập hóa đơn: không quá ngày 7 của tháng sau hoặc không quá 7 ngày sau ngày kết thúc kỳ quy ước.
b. Ngành dầu khí:
Dầu thô: Khi kết thúc giao dịch xác định giá bán.
Khí thiên nhiên: Theo khối lượng khí giao trong tháng, không trễ hơn hạn nộp tờ khai thuế.
c. Cho vay:
Theo kỳ hạn thu lãi. Nếu không thu được lãi và theo dõi ngoại bảng, lập hóa đơn khi thu lãi.
d. Đại lý đổi ngoại tệ:
Lập hóa đơn khi hoàn thành dịch vụ.
e. Vận tải dùng phần mềm tính tiền (như taxi):
Lập hóa đơn khi kết thúc chuyến đi.
f. Khám chữa bệnh:
Nếu khách không yêu cầu: lập hóa đơn cuối ngày.
Nếu khách yêu cầu: lập hóa đơn ngay tại thời điểm yêu cầu.
g. Bảo hiểm xã hội:
Lập hóa đơn khi thực hiện thanh toán.
5. Bổ sung các trường hợp mới:
Kinh doanh bảo hiểm: Thời điểm lập hóa đơn là khi ghi nhận doanh thu bảo hiểm.
Kinh doanh xổ số: Đối với vé số in sẵn, lập hóa đơn trước khi mở thưởng kỳ tiếp theo.
Casino, trò chơi điện tử có thưởng: Hóa đơn lập chậm nhất 1 ngày sau thời điểm kết thúc ngày xác định doanh thu (từ 0h00 – 23h59).
Kiểm toán Việt Úc có tên trong danh sách 31 doanh nghiệp kiểm toán dành cho các tổ chức có lợi ích công chúng vào năm 2025. Chúng tôi tự hào là đối tác đáng tin cậy, mang lại sự hỗ trợ tối ưu cho doanh nghiệp trên hành trình phát triển.
Liên hệ ngay qua hotline: 0848770777 để được tư vấn chi tiết hơn về dịch vụ.